Thuốc Decolgen Forte là thuốc nằm trong nhóm các thuốc giảm đau, hạ sốt, thuốc điều trị cảm và ho. Đây cũng là thuốc nằm trong nhóm các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs), thuốc điều trị bệnh Gout, thuốc điều trị các bệnh về xương khớp.
Mục Lục
Hình thức hoạt động của Decolgen Forte
Cơ chế hoạt động của Decolgen Forte là sự kết hợp của ba loại thuốc: Paracetamol, Phenylpropanolamine và Chlorpheniramine Maleate có tác dụng làm giảm các triệu chứng cảm lạnh. Paracetamol là thuốc giảm đau (giảm đau) và hạ sốt (hạ sốt). Nó ngăn chặn việc giải phóng một số sứ giả hóa học trong não gây ra đau và sốt. Phenylpropanolamine là một loại thuốc thông mũi, làm thu hẹp các mạch máu nhỏ, giúp giảm tắc nghẽn hoặc nghẹt mũi. Chlorpheniramine Maleate là thuốc chống dị ứng làm giảm các triệu chứng dị ứng như chảy nước mũi, chảy nước mắt và hắt hơi.
Tính chất dược lý của Decolgen Forte
Dược lực học
Paracetamol (Acetaminophen)
Paracetamol là thuốc giảm đau hạ sốt không steroid.
Paracetamol (acetaminophen hay N – acetyl – p – aminophenol) là chất chuyển hoá có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin, tuy vậy, khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau tính theo gam, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin.
Paracetamol với liều điều trị ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid – base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat, vì paracetamol không tác dụng trên cyclooxygenase toàn thân, chỉ tác động đến cyclooxygenase/prostaglandin của hệ thần kinh trung ương. Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu. Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.
Clopheniramin maleat
Clopheniramin là thuốc kháng thụ thể H1 histamin.
Trong các phản ứng dị ứng, chất gây dị ứng tương tác và liên kết chéo với các kháng thể IgE bề mặt trên các tế bào mast và basophils. Khi phức hợp tế bào mast-kháng thể-kháng nguyên được hình thành, một loạt các sự kiện phức tạp xảy ra cuối cùng dẫn đến sự phân hủy tế bào và giải phóng histamine (và các chất trung gian hóa học khác) từ tế bào mast hoặc basophil. Sau khi được giải phóng, histamine có thể phản ứng với các mô cục bộ hoặc lan rộng thông qua các thụ thể histamine. Histamine, tác động lên thụ thể H 1 , gây ra viêm ngứa, giãn mạch, hạ huyết áp, đỏ bừng, nhức đầu, nhịp tim nhanh và co thắt phế quản. Histamine cũng làm tăng tính thấm thành mạch và giảm đau. Chlorpheniramine, là một chất đối kháng histamine H1 (hay nói đúng hơn, một chất chủ vận ngược histamine) thuộc nhóm alkylamine. Nó cạnh tranh với histamine cho H bình thườngCác vị trí thụ thể 1 trên các tế bào tác động của đường tiêu hóa, mạch máu và đường hô hấp. Nó cung cấp hiệu quả, giảm tạm thời hắt hơi, chảy nước mắt và ngứa mắt, chảy nước mũi do sốt cỏ khô và các dị ứng đường hô hấp trên khác.
Phenylephrine HCl
Phenylephrine là một chất chủ vận alpha-1 adrenergic làm tăng huyết áp làm giãn đồng tử và gây co mạch cục bộ. Các công thức nhỏ mắt của phenylephrine có tác dụng trong 3-8 giờ trong khi dung dịch tiêm tĩnh mạch có thời gian bán hủy hiệu quả là 5 phút và nửa đời thải trừ là 2,5 giờ. Bệnh nhân dùng các chế phẩm nhỏ mắt của phenylephrine nên được tư vấn về nguy cơ rối loạn nhịp tim, tăng huyết áp và rối loạn nhịp tim hồi phục. Bệnh nhân dùng công thức tiêm tĩnh mạch nên được tư vấn về nguy cơ nhịp tim chậm, phản ứng dị ứng, thoát mạch gây hoại tử hoặc bong tróc mô và việc sử dụng đồng thời với thuốc oxytocic.
Dược động học
Paracetamol (Acetaminophen)
Hấp thu: Paracetamol được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hoá. Thức ăn có thể làm viên nén giải phóng kéo dài paracetamol chậm được hấp thu một phần và thức ăn giàu carbon hydrat làm giảm tỷ lệ hấp thu của paracetamol. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30 đến 60 phút sau khi uống với liều điều trị.
Phân bố: Paracetamol được phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương.
Chuyển hoá: Paracetamol chuyển hoá ở cytocrom P450 ở gan tạo N – acetyl benzoquinonimin là chất trung gian , chất này tiếp tục liên hợp với nhóm sulfydryl của glutathion để tạo ra chất không có hoạt tính.
Thải trừ: Thuốc thải trừ qua nước tiểu chủ yếu dạng đã chuyển hoá, độ thanh thải là 19,3 l/h. Thời gian bán thải khoảng 2,5 giờ.
Khi dùng paracetamol liều cao (>10 g/ngày), sẽ tạo ra nhiều N – acetyl benzoquinonomin làm cạn kiệt glutathion gan, khi đó N – acetyl benzoquinonimin sẽ phản ứng với nhóm sulfydrid của protein gan gây tổn thương gan, hoại tử gan, có thể gây chết người nếu không cấp cứu kịp thời.
Clopheniramin maleat
Hấp thu: Clopheniramin maleat hấp thu tốt khi uống và xuất hiện trong huyết tương trong vòng 30-60 phút. Sinh khả dụng thấp, đạt 25-50%.
Phân bố: Khoảng 70% thuốc trong tuần hoàn liên kết với protein. Thể tích phân bố khoảng 3,5 l/kg( người lớn ), và 7-10 l/kg ( trẻ em ).
Chuyển hoá: Clopheniramin maleat chuyển hoá nhanh và nhiều. Các chất chuyển hoá gồm có desmethyl – didesmethyl – clorpheniramin và một số chất chưa được xác định, một hoặc nhiều chất trong số đó có hoạt tính.
Thải trừ: thuốc được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi hoặc chuyển hoá, sự bài tiết phụ thuộc vào pH cà lưu lượng nước tiểu. Chỉ có một lượng nhỏ được thấy trong phân. Thời gian bán thải là 12 – 15 giờ.
Phenylephrine HCl
Hấp thụ: Phenylephrine có 38% sinh học qua đường uống. 3 Có thể hấp thu toàn thân đáng kể về mặt lâm sàng đối với các chế phẩm dùng cho mắt, đặc biệt là ở cường độ cao hơn và khi giác mạc bị tổn thương.
Phân bố: Thể tích phân bố của phenylephrin là 340L.
Chuyển hoá: Phenylephrine qua đường uống được chuyển hóa rộng rãi bởi monoamine oxidase, một loại enzyme có trên màng ty thể của tế bào khắp cơ thể. So với pseudoephedrine tiêm tĩnh mạch, phenylephrine có khả dụng sinh học thay đổi và giảm chỉ lên đến 38%.
Thải trừ: 86% liều phenylephrine được thu hồi trong nước tiểu 3 với 16% là thuốc chưa chuyển hóa, 57% dưới dạng axit meta-hydroxymendelic không hoạt động và 8% dưới dạng liên hợp sulfat không hoạt động.
Xem thêm:
- Thuốc Decolgen Forte là gì? Lợi ích của Decolgen Forte như thế nào?
- Công dụng của Decolgen Forte và hình thức sử dụng của Decolgen Forte
- Các rủi ro và biện pháp phòng ngừa của Decolgen Forte
- Thuốc Decolgen Forte hỗ trợ điều trị giảm đau, hạ sốt
- Thuốc Decolgen Forte điều trị giảm đau, hạ sốt
Nguồn uy tín: https://nhathuoclp.com/thuoc-decolgen-forte/
TS. BS Lucy Trinh là bác sĩ chuyên khoa ung bứu. Hiện đang công tác và làm việc tại bệnh viện ung bứu ; bác sĩ tư vấn tại nhathuoclp.com
Trường Y:
Tốt nghiệp Trường Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh năm 2012
Bằng cấp chuyên môn:
Thạc sĩ y khoa tại trường Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh năm 2017
Bác sĩ Lucy Trinh đã tiếp xúc với hàng ngàn bệnh nhân ung thư và nghiên cứu chuyên sâu về ung thư, với kiến thức thực tế về điều trị ung thư
Chia sẻ kiến thức về thuốc điều trị ung thư và điều trị ung thư theo từng giai đoạn.
NhaThuocLP.com được nhiều bác sĩ, phòng khám, bệnh viện và hàng ngàn bệnh nhân tin tưởng.
[…] Tính chất dược lý và Hình thức hoạt động của Decolgen Forte […]
[…] Tính chất dược lý và Hình thức hoạt động của Decolgen Forte […]