Thuốc Incepdazol (Metronidazole) là một loại thuốc kháng sinh. Nó tiêu diệt vi khuẩn và các vi sinh vật khác gây nhiễm trùng bằng cách làm hỏng DNA của chúng.
Mục Lục
Hình thức hoạt động của Metronidazol
Cơ chế hoạt động của Metronidazol chưa được thiết lập đầy đủ chính xác, tuy nhiên, có thể chất trung gian trong quá trình khử metronidazole chỉ được tạo ra bởi vi khuẩn kỵ khí và động vật nguyên sinh, liên kết với axit deoxyribonucleic và các protein vận chuyển điện tử của sinh vật, ngăn chặn axit nucleic sự tổng hợp. Sau khi dùng, metronidazole xâm nhập vào tế bào bằng cách khuếch tán thụ động. Sau đó, ferredoxin hoặc flavodoxin khử nhóm nitro của nó thành các gốc nitro. Khả năng oxy hóa khử của các phần vận chuyển điện tử của vi sinh vật kỵ khí hoặc vi sinh vật ưa phân tử làm cho metronidazole có tính chọn lọc đối với những sinh vật này, gây ra sự khử nhóm nitro, dẫn đến sản sinh các chất chuyển hóa độc hại. Chúng bao gồm N- (2-hydroxyetyl) axit oxamic và axetamit, có thể làm hỏng DNA của các sinh vật sao chép.
Tính chất dược lý của Metronidazol
Dược lực học
Metronidazole điều trị bệnh giun chỉ, trichomonas và bệnh giardia, có tác dụng cả kháng khuẩn và kháng động vật nguyên sinh. Metronidazole là thuốc điều trị hiệu quả đối với một số bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn kỵ khí. Metronidazole đã cho thấy hoạt tính kháng khuẩn đối với phần lớn các vi khuẩn kỵ khí bắt buộc, tuy nhiên, trong các nghiên cứu in vitro, nó không cho thấy tác dụng đáng kể đối với các vi khuẩn kỵ khí hoặc hiếu khí bắt buộc. Sự khử nhóm nitro của metronidazole bởi các sinh vật kỵ khí có thể gây ra tác dụng gây độc tế bào kháng khuẩn của thuốc, gây tổn thương sợi DNA đối với vi khuẩn.
Một lưu ý về co giật và bệnh thần kinh và chất sinh ung thư
Điều quan trọng là phải nhận thức được nguy cơ bệnh thần kinh ngoại biên và co giật liên quan đến metronidazole, đặc biệt là ở liều cao hơn. Nếu bị co giật hoặc tê tứ chi, ngưng thuốc ngay lập tức. Metronidazole đã được phát hiện là chất gây ung thư ở chuột nhắt và chuột cống. Sự liên quan đến hiệu ứng này ở người vẫn chưa được biết. Chỉ nên dùng metronidazole khi cần thiết về mặt lâm sàng và chỉ theo những chỉ định đã được phê duyệt.
Dược động học
Sau khi uống metronidazol được hấp thu nhanh, ít nhất là 80% trong 1 giờ. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống giống như sau khi tiêm tĩnh mạch với liều tương tự. Sinh khả dụng qua đường uống là 100%.
Khoảng 1 giờ sau khi uống một liều duy nhất 500 mg. Nồng độ trung bình trong huyết tương đạt khoảng 10µg/ml. Thời gian bán thải trong huyết tương là 8 đến 10 giờ.
Thuốc được phân bố nhanh và rộng khắp với nồng độ gần bằng nồng độ trong huyết thanh, ở phổi, thận, gan, da, mặt, dịch não tủy, nước bọt, tinh dịch, dịch tiết âm đạo. Thuốc đi qua nhau thai và được tiết vào sữa mẹ.
Thuốc được chuyển hóa chủ yếu ở gan bằng sự oxy- hóa.
Thuốc bài tiết chủ yếu qua nước tiểu chiếm khoảng 35 – 65% liều thuốc đã dùng.
Metronidazol thường hấp thu nhanh và hoàn toàn sau khi uống, đạt tới nồng độ trong huyết tương khoảng 10 microgam/ml khoảng 1 giờ sau khi uống 500 mg. Mối tương quan tuyến tính giữa liều dùng và nồng độ trong huyết tương diễn ra trong phạm vi liều từ 200 – 2000 mg. Liều dùng lặp lại cứ 6 – 8 giờ một lần sẽ gây tích lũy thuốc. Nửa đời của metronidazol trong huyết tương khoảng 8 giờ và thể tích phân bố xấp xỉ thể tích nước trong cơ thể (0,6 – 0,8 lít/kg). Khoảng 10 – 20 % thuốc liên kết với protein huyết tương. Metronidazol thâm nhập tốt vào các mô và dịch cơ thể, vào nước bọt và sữa mẹ. Nồng độ điều trị cũng đạt được trong dịch não tủy.
Metronidazol chuyển hóa ở gan thành các chất chuyển hóa dạng hydroxy và acid, và thải trừ qua nước tiêu một phần dưới dạng glucuronid. Các chất chuyển hóa vẫn còn phần nào tác dụng dược lý. Nửa đời thải trừ trung bình trong huyết tương khoảng 7 giờ. Nửa đời của chất chuyển hóa hydroxy là 9,5 – 19,2 giờ ở người bệnh có chức năng thận bình thường. Trên 90% liều uống được thải trừ qua thận trong 24 giờ, chủ yếu là các chất chuyển hóa hydroxy (30 – 40%), và dạng acid (10 – 22%). Dưới 10% thải trừ dưới dạng chất mẹ. Khoảng 14% liều dùng thải trừ qua phân.
Ở người bệnh bị suy thận, nửa đời của chất mẹ không thay đổi, nhưng nửa đời của chất chuyển hóa hydroxy kéo dài gấp 4 đến 17 lần. Chuyển hóa metronidazol có thể bị ảnh hưởng nhiều, khi bị suy gan nặng. Metronidazol có thể loại khỏi cơ thể có hiệu quả bằng thẩm tách máu.
Dược động học của metronidazol trong cơ thể khi tiêm cũng tương tự như khi uống. Đặt một liều duy nhất 5 g gel vào âm đạo (bằng 37,5 mg metronidazol), nồng độ metronidazol trung bình trong huyết thanh là 237 nanogam/ml (từ 152 đến 368 nanogam/ml). Nồng độ này bằng khoảng 2% nồng độ metronidazol tối đa trung bình trong huyết thanh sau khi uống một lần 500 mg metronidazol (Cmax trung bình là 12.785 nanogam/ml). Các nồng độ đỉnh này đạt được 6 – 12 giờ sau khi dùng dạng gel tại âm đạo và 1 – 3 giờ sau khi uống metronidazol.
Mức độ tiếp xúc với thuốc (diện tích dưới đường cong AUC) khi dùng một lần duy nhất trong âm dạo 5 g gel metronidazol (tương đương 37,5 mg) bằng khoảng 4% AUC khi uống một lần 500 mg metronidazol (4977 nanogam – giờ/ml và 125 000 nanogam – giờ/ml). So sánh AUC trên cơ sở mg với mg của 2 cách dùng chứng tỏ rằng sự hấp thu của metronidazol khi dừng đường âm đạo chỈ bằng nửa khi uống nếu dùng liều bằng nhau.
Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng
Metronidazole đã được chứng minh là có thể gây ung thư ở chuột và ở chuột sau khi uống thuốc mãn tính tuy nhiên các nghiên cứu tương tự trên chuột đã cho kết quả âm tính. Các nghiên cứu dịch tễ học không cung cấp bằng chứng rõ ràng về việc tăng nguy cơ gây ung thư ở người.
Metronidazole đã được chứng minh là có thể gây đột biến trên vi khuẩn in vitro. Trong các nghiên cứu được thực hiện trên tế bào động vật có vú in vitro cũng như trên động vật gặm nhấm hoặc người in vivo , không có đủ bằng chứng về tác dụng gây đột biến của metronidazole, với một số nghiên cứu báo cáo tác dụng gây đột biến, trong khi các nghiên cứu khác lại cho kết quả âm tính.
Xem thêm:
- Thuốc Metronidazol là gì? Lợi ích của Incepdazol như thế nào?
- Công dụng của Incepdazol và hình thức sử dụng của Metronidazol
- Các rủi ro và biện pháp phòng ngừa của Incepdazol
- Thuốc Incepdazol hỗ trợ điều trị nhiễm khuẩn
Nguồn uy tín: https://nhathuoclp.com/thuoc-incepdazol-250mg-metronidazol/
TS. BS Lucy Trinh là bác sĩ chuyên khoa ung bứu. Hiện đang công tác và làm việc tại bệnh viện ung bứu ; bác sĩ tư vấn tại nhathuoclp.com
Trường Y:
Tốt nghiệp Trường Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh năm 2012
Bằng cấp chuyên môn:
Thạc sĩ y khoa tại trường Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh năm 2017
Bác sĩ Lucy Trinh đã tiếp xúc với hàng ngàn bệnh nhân ung thư và nghiên cứu chuyên sâu về ung thư, với kiến thức thực tế về điều trị ung thư
Chia sẻ kiến thức về thuốc điều trị ung thư và điều trị ung thư theo từng giai đoạn.
NhaThuocLP.com được nhiều bác sĩ, phòng khám, bệnh viện và hàng ngàn bệnh nhân tin tưởng.
[…] Tính chất dược lý và Hình thức hoạt động của Metronidazol […]