Tính chất dược lý và Hình thức hoạt động của Baribit

1
2289

Thuốc Baribit có thành phần chính là Acid salicylic và Betamethasone. Thuốc có tác dụng điều trị viêm da dị ứng, vảy nến, viêm da bã nhờn, trứng cá, eczema.

Hình thức hoạt động của Baribit 

Cơ chế hoạt động của Baribit với hai thành phần hoạt tính, betamethasone dipropionate và axit salicylic.

Betamethasone là một loại thuốc được gọi là corticosteroid tại chỗ . Nó hoạt động bằng cách ngăn chặn các tế bào da giải phóng các chất gây viêm khác nhau làm cho các mạch máu mở rộng và khiến da trở nên đỏ, sưng và ngứa. Nó làm giảm sưng, đỏ và ngứa, đồng thời giúp ngăn ngừa gãi có thể gây kích ứng da thêm.

Axit salicylic là một loại thuốc được gọi là thuốc tiêu sừng. Nó hoạt động bằng cách phá vỡ keratin, là một loại protein tạo nên một phần cấu trúc da . Trong bệnh vẩy nến và bệnh chàm mãn tính, lượng keratin trong tế bào da quá nhiều làm cho da trở nên dày và có vảy. Điều này có thể khiến corticosteroid tại chỗ khó xâm nhập qua da và điều trị viêm.

Axit salicylic phá vỡ chất sừng trong da cứng và dày lên, giúp làm bong các tế bào da từ vùng da bôi thuốc, đồng thời làm mềm và cải thiện sự xuất hiện của da có vảy. Nó cũng giúp cải thiện sự thâm nhập của betamethasone vào da, làm cho nó hiệu quả hơn so với việc bôi betamethasone một mình.

Đọc thêm  Tính chất dược lý và Hình thức hoạt động của Betasalic

Tính chất dược lý của Baribit 

Dược lực học

Betamethasone dipropionate

Betamethasone là một dẫn xuất tổng hợp của prednisolone.

Betamethasone là một corticosteroid thượng thận có tính kháng viêm. Betamethasone có khả năng kháng viêm mạnh, chống viêm khớp và kháng dị ứng, được dùng điều trị những rối loạn có đáp ứng với corticosteroid .

Là một glucocorticoide, Betamethasone gây hiệu quả chuyển hóa sâu rộng và khác nhau, đồng thời làm giảm khả năng đề kháng của cơ thể đối với những tác nhân kích thích. Betamethasone có hoạt tính glucocorticoide cao và hoạt tính minéralocorticoide thấp.

Acid Salicylic

Salicylic acid là thuốc làm tróc lớp sừng da, chống tiết bã nhờn, trị vảy nến, là chất ăn da.

Acid salicylic có tác dụng làm tróc mạnh lớp sừng da và sát khuẩn nhẹ khi bôi trên da. ở nồng độ thấp, thuốc có tác dụng tạo hình lớp sừng (điều chỉnh những bất thường của quá trình sừng hóa); ở nồng độ cao (>1%), thuốc có tác dụng làm tróc lớp sừng. Acid salicylic làm mềm và phá hủy lớp sừng bằng cách hydrat hóa nội sinh, có thể do làm giảm pH, làm cho lớp biểu mô bị sừng hóa phồng lên, sau đó bong tróc ra. Khi bôi quá nhiều, thuốc có thể gây hoại tử da bình thường. ở nồng độ cao (ví dụ 20%), acid salicylic có tác dụng ăn mòn da. Môi trường ẩm là cần thiết để acid salicylic có tác dụng làm lợt và làm bong tróc mô biểu bì. Thuốc có tác dụng chống nấm yếu, nhờ làm bong lớp sừng ngăn chặn nấm phát triển và giúp cho các thuốc chống nấm thấm vào da. Khi phối hợp, acid salicylic và lưu huỳnh có tác dụng hợp lực làm tróc lớp sừng.

Đọc thêm  Tính chất dược lý và Hình thức hoạt động của Betasalic

Không dùng acid salicylic đường toàn thân, vì tác dụng kích ứng rất mạnh trên niêm mạc tiêu hóa và các mô khác.

Baribit (Betamethasone & acid salicylic) - NhathuocLP
Baribit (Betamethasone & acid salicylic) – NhathuocLP

Dược động học

Betamethasone dipropionate

Hấp thu: Betamethason dễ hấp thu qua đường tiêu hoá. Thuốc cũng dễ được hấp thụ khi dùng tại chỗ. Khi bôi, đặc biệt nếu băng kín hoặc khi da bị rách hoặc khi thụt trực tràng, có thể có 1 lượng betamethason được hấp thu đủ cho tác dụng toàn thân. Các dạng betamethason tan trong nước được dùng tiêm tĩnh mạch để cho đáp ứng nhanh, các dạng tan trong lipid tiêm bắp sẽ cho tácdụng kéo dài hơn.

Phân bố: Betamethason phân bố nhanh chóng vào tất cả các mô trong cơ thể. Thuốc qua nhau thai và có thể bài xuất vào sữa mẹ với một lượng nhỏ. Trong tuần hoàn, betamethason liên kết rộng rãi với protein huyết tương chủ yếu là globulin còn với albumin thì ít hơn.

Chuyển hoá: Thuốc được chuyển hoá chậm, chủ yếu chuyển hoá ở gan nhưng cũng có cả ở thận và bài xuất vào nước tiểu.

Thải trừ: Thuốc được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.

Acid Salicylic

Acid salicylic được hấp thu dễ dàng qua da và bài tiết chậm qua nước tiểu, do vậy đã có trường hợp bị ngộ độc cấp salicylat sau khi dùng quá nhiều acid salicylic trên diện rộng của cơ thể.

Xem thêm: 

Đọc thêm  Tính chất dược lý và Hình thức hoạt động của Betasalic

Nguồn uy tín: https://nhathuoclp.com/thuoc-baribit/

1 COMMENT

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here